HƯỞNG ỨNG NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Chuyên mục: Thông tin tuyên truyền, Tin tức, sự kiện |
Người đăng:
Hồ Thị Hồng Nga |
Ngày đăng: 08/12/2022 |
Số lần xem: 983
Thông tin dành cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT), gia đình của bệnh nhân, bạn bè và người chăm sóc. Thông tin này cung cấp những lời tư vấn và các thông tin hữu ích về BPTNMT. Bao gồm các triệu chứng để phát hiện bệnh. Điều trị bệnh như thế nào? Các bước để bạn có thể quản lý tình trạng bệnh và tự chăm sóc bản thân tại nhà ở giai đoạn ổn định.
Bệnh phổi tắc nghẽn là gì?
Là bệnh hô hấp phổ biến có thể phòng và điều trị được. Đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí thở do đáp ứng viêm do hít các chất khí độc hại, hậu quả của bất thường của đường thở phơi nhiễm với khí độc hại như: khói thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ chính, ô nhiễm không khí cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng gây BPTNMT.
Khi các triệu chứng xuất hiện trong giai đoạn đầu, người bệnh thường chủ quan cho rằng những cơn ho khạc đàm là bình thường. Vì thế, không có can thiệp kịp thời, dẫn đến tiếp tục tiên triển ngày càng nặng dần và xuất hiện khó thở từ gắng sức ban đầu và sau đó khó thở liên tục ngay cả khi đang nghỉ ngơi trên giường.
- Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ra Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính?
Nguyên nhân chính của BPTNMT là hút thuốc lá, bệnh hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi. Hít phải khói thuốc lá lâu dài gây nguy cơ cao khoảng 80-90% mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
● Di truyền (thiếu men Alpha1-Antitrypsin gây tổn thương phổi)
● Tiếp xúc lâu dài với khói thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ động).
- Ô nhiễm môi trường trong và ngoài nhà: khói bếp, khói, chất đốt bụi nghề nghiệp, hơi, khí độc…
- Các triệu chứng của BPTNMT?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường gây ra những tác động trực tiếp tại hệ thống hố hấp với các dấu hiệu:
● Ho, khạc đờm kéo dài không do các bệnh phổi khác như lao phổi, giãn phế quản…là triệu chứng thường gặp. Lúc đầu có thể chỉ ho ngắt quãng, sau đó ho dai dẳng hoặc ho hàng ngày (ho kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và trong 2 năm liên tiếp), ho khan hoặc ho có đờm, thường khạc đờm về buổi sáng.
● Khó thở: Tiến triển nặng dần theo thời gian, lúc đầu chỉ có khó thở khi gắng sức, sau đó khó thở cả khi nghĩ ngơi và khó thở liên tục.
● Nặng ngực.
● Tăng tiết đàm, nhớt hơn bình thường.
Ngoài ra nếu bệnh ở mức độ nặng người bệnh có thể có cảm giác ăn mất ngon, giảm cân, sốt….
Những triệu chứng này thường bị người bệnh chủ quan và không đi khám và điều trị kịp thời.
- Phương pháp sàng lọc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Trả lời các câu hỏi sau để tầm soát nhanh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Câu 1: Ông/bà có ho vài lần trong ngày ở hầu hết các ngày không?
Câu 2: Ông/bà có khạc đàm ở hầu hết các ngày không?
Câu 3: Ông/bà có bị khó thở hơn những người cùng tuổi?
Câu 4: Ông/bà có trên 40 tuổi?
Câu 5: Ông/bà có đang hút thuốc lá hay đã từng hút thuốc không?
Nếu có 3 câu trả lời là "có" thì bạn nên đến cơ sở y tế để được thăm khám và tư vấn.
Diễn tiến và các biến chứng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nếu không điều trị
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, BPTNMT sẽ gây ra một số biến chứng nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người bệnh và thậm chí gây nguy hiểm tính mạng. (Tràn khí màng phổi, Suy tim, Suy hô hấp, Trầm cảm ….tàn phế giảm khả năng vận động )
Tình trạng khó thở trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ tăng dần theo thời gian, bệnh nhân sẽ bị hạn chế trong công việc, lao động, sinh hoạt vì khó thở
Ngoài ra, nếu không điều trị, bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sẽ có những đợt bệnh trở nặng gọi là đợt cấp, làm cho bệnh nhân khó thở nhiều hơn, có thể dẫn đến nhập viện và tử vong.
Làm thế nào để nhận biết BPTNMT?
Nếu có một trong những triệu chứng: Khó thở, Ho mạn tính, Khạc đờm và hoặc tiếp xúc các yếu tố nguy cơ.
Đo chức năng hô hấp:
+ Để xác định chính xác chẩn đoán khi chỉ số FEV1/FVC <0,7 (70%) sau Test giãn phế quản.
+Đo khuếch tán khí (DLCO) bằng đo thể tích ký thân, pha loãng khí Helium… nếu bệnh nhân có triệu chứng nặng hơn mức độ tắc nghẽn khi đo bằng chức năng thông khí.
- Đánh giá triệu chứng và ảnh hưởng của bệnh
Công cụ đánh giá triệu chứng và sự ảnh hưởng của bệnh lên tình trạng sức khỏe của người bệnh:
- Bộ câu hỏi sửa đổi của Hội đồng nghiên cứu y khoa Anh (mMRC): gồm 5 câu hỏi với điểm cao nhất là 4, điểm càng cao thì mức độ khó thở càng nhiều. mMRC<2 được định nghĩa là ít triệu chứng, mMRC ≥ được định nghĩa là nhiều triệu chứng.
- Bộ câu hỏi CAT gồm 8 câu hỏi, tổng điểm 40, điểm càng cao thì ảnh hưởng của bệnh tới tình trạng sức khỏe của bệnh nhân càng lớn. CAT < 10 được định nghĩa ít triệu chứng, ít ảnh hưởng, CAT ≥ 10 được định nghĩa ảnh hưởng của bệnh nhiều.
6. Đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở:
● Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2018
Giai đoạn GOLD
|
Giá trị FEV1 sau test hồi phục phế quản
|
Giai đoạn 1
|
FEV1 > 80% trị số lý thuyết
|
Giai đoạn 2
|
50% ≤ FEV1 <80% trị số lý thuyết
|
Giai đoạn 3
|
30% ≤ FEV1<50 % trị số lý thuyết
|
Giai đoạn 4
|
FEV1 < 30% trị số lý thuyết
|
● Đánh giá nguy cơ đợt cấp
Đánh giá Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo nhóm ABCD (GOLD 2018)
- BPTNMT nhóm A - Nguy cơ thấp, ít triệu chứng: có 0 - 1 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (đợt cấp không nhập viện và không phải sử dụng kháng sinh, corticosteroid) và mMRC 0 - 1 hoặc CAT < 10.
- BPTNMT nhóm B - Nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng: có 0 - 1 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (đợt cấp không nhập viện, không phải sử dụng kháng sinh, corticosteroid) và mMRC ≥ 2 hoặc điểm CAT ≥ 10.
- BPTNMT nhóm C - Nguy cơ cao, ít triệu chứng: có ≥ 2 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua (hoặc 1 đợt cấp nặng phải nhập viện hoặc phải đặt nội khí quản) và mMRC 0 - 1 hoặc điểm CAT <10.
- BPTNMT nhóm D - Nguy cơ cao, nhiều triệu chứng: có ≥ 2 đợt cấp trong vòng 12 tháng qua hoặc 1 đợt cấp phải nhập viện và mMRC ≥ 2 hoặc điểm CAT ≥ 10.
- Đánh giá nguy cơ đợt cấp:
Các dấu hiệu của đợt cấp:
+ Bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc BPTNMT nay xuất hiện triệu chứng nặng hơn thường ngày hoặc các trường hợp tuổi trung niên chưa có chẩn đoán nhưng xuất hiện các triệu chứng: Ho tăng - Khó thở tăng – Khạc đàm tăng – Thay đổi màu sắc của đàm.
+ Nhập viện đối với những trường hợp BPTNMT đợt cấp mức độ nặng hoặc rất nặng có đe dọa cuộc sống.
- Đánh giá bệnh kèm theo (đồng mắc)
+ Các bệnh tim mạch.
+ Bệnh hô hấp.
+ Trào ngược dạ dày - thực quản.
+ Hội chứng chuyển hóa và tiểu đường
+ Loãng xương.
+ Lo lắng, trầm cảm.
Bệnh lý đi kèm là nguyên nhân phổ biến hoặc góp phần trong số đợt cấp và nhập viện của bệnh nhân mắc BPTNMT.
Theo Hội lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) đã ghi nhận BPTNMT thường xuyên kết hợp với viêm phổi so với các bệnh mạn tính khác. Trong số những bệnh nhân có biểu hiện viêm phổi cộng đồng có khoảng 19% có BPTNMT. Viêm phổi cũng được xem như là một phần trong quá trình xảy ra đợt cấp BPTNMT. Những bệnh nhân có bệnh viêm phổi luôn khởi phát đột ngột hơn về triệu chứng, bệnh nặng hơn, nhập hồi sức cấp cứu và thời gian lưu bệnh kéo dài, tử vong cao.
Bệnh phối tắc nghẽn mạn tính có thể điều trị khỏi hoàn toàn ? Bạn nên làm gì nếu mắc BPTNMT?
● Không nên quá lo lắng vì bạn không phải là người duy nhất mắc căn bệnh này.
● Hiện nay, Y khoa chưa có bất kỳ phương pháp nào có thể điều trị khỏi hoàn toàn BPTNMT, Tuy nhiên nếu tuân thủ nghiêm theo hướng dẫn của CBYT, bệnh nhân có thể kiểm soát tình trạng bệnh và giảm số đợt cấp cần phải nhập viện đó là :
+ Giảm triệu chứng.
+ Chậm quá trình tổn thương ở phổi.
+ Cải thiện khả năng gắng sức nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Ngăn ngừa và điều trị biến chứng.
● Tuân thủ đúng theo hướng dẫn của cán bộ y tế bạn sẽ có thể:
+ Giảm khó thở
+ Giảm ho
+ Hoạt động nhiều hơn.
● Bạn cần đến tái khám định kỳ hàng tháng và mỗi khi có đợt cấp xảy ra.
9. Điều trị BPTNMT như thế nào?
9.1. Một số phương pháp có thể làm cải thiện triệu chứng, giảm đợt cấp:
● Giữ không khí trong nhà thật sạch và thoáng: tránh tiếp xúc khói…
● Cai thuốc lá
● Tiêm phòng vaccine cúm, vaccine phế cầu có thể giảm các đợt cấp.
● Chăm sóc hỗ trợ: Vật lý trị liệu: giúp cải thiện chức năng gắng sức, cải thiện triệu chứng khó thở, mệt mõi. Nên duy trì thường xuyên tập tại nhà.
- Kỹ thuật thở bằng cơ hoành/bụng: Cơ hoành là cơ chính của hơi thở. Nó sẽ làm hầu hết các công việc. Khi bạn có BPTNMT, cơ hoành không làm việc tốt và cơ bắp ở cổ, vai và lại được sử dụng. Các cơ bắp không làm việc nhiều để di chuyển không khí cho bạn. Thở bằng cơ hoành không phải là dễ dàng. Do đó bạn cần được hướng dẫn bởi nhân viên vật lý trị liệu có kinh nghiệm về bệnh lý hô hấp.
● Tập thể dục: có thể làm cho bạn cảm thấy thay đổi hít thở và cải thiện chất lượng cuộc sống.
● Điều trị oxy dài hạn (>15 giờ/ngày) cho bệnh nhân suy hô hấp mạn tính được chứng minh làm gia tăng tỷ lệ sống ở những bệnh nhân giảm oxy máu nặng khi nghỉ ngơi.
● Điều trị bệnh đồng mắc
● Thông khí hổ trợ
9.2. Điều trị thuốc:
Có rất nhiều loại thuốc có sẵn để điều trị BPTNMT. Một số trong những thuốc này có thể được dùng như là dạng viên hoặc viên nang. Một số dạng hít vào như phun sương hay bột khô. Mỗi loại thuốc hít khác nhau sẽ hoạt động theo một cách khác nhau. Điều quan trọng trong việc sử dụng dụng cụ hít là bạn phải hiểu rõ hơi thở của bạn và biết sử dụng thích hợp và đúng kỹ thuật các dụng cụ hít để bạn được hưởng những lợi ích nhiều nhất từ thuốc.
● Thuốc giãn phế quản: chủ lực trong điều trị triệu chứng. Thuốc được dùng khi cần hoặc hàng ngày nhằm ngăn ngừa triệu chứng.
+ Lựa chọn thuốc tùy mức độ nặng của bệnh, đáp ứng bệnh nhân và tác dụng phụ của thuốc.
+ Giãn phế quản tác dụng kéo dài dạng hít hiệu quả và thuận lợi.
+ Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài giúp giảm nguy cơ đợt cấp, nguy cơ nhập viện, cải thiện triệu chứng và tăng chất lượng cuộc sống.
● Thuốc Corticoid dạng hít (ICS)
+ Giúp cải thiện chức năng hô hấp, giảm tỷ lệ đợt cấp, cải thiện triệu chứng.
+ Có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ viêm phổi .
● Corticoid toàn thân
●Thuốc ức chế Phosphodiesterase-4: (GOLD 3,4)
● Methylxanthines
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Vì vậy, những người thuộc nhóm nguy cơ cao như hút thuốc lá, làm việc hoặc sống trong môi trường ô nhiễm, nhiều khói bụi, cơ địa dị ứng... nên đi khám ngay khi có các triệu chứng ho và khạc đờm thường xuyên (nhất là vào buổi sáng), khó thở khi gắng sức. Ho, khạc đờm dai dẳng thường xuất hiện nhiều năm trước khi có tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí (tuy không phải tất cả những ai có triệu chứng này đều tiến triển thành BPTNMT).
Những điều cần làm của người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
- Bệnh nhân phổi tắc nghẽn mãn tính cần đến khám bác sĩ chuyên khoa ngay khi phát hiện các dấu hiệu mắc bệnh nói trên, để khám và định hướng điều trị đúng.
- Sử dụng thuốc điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ, khám sức khỏe định kỳ để tầm soát, phát hiện bệnh sớm. Tránh lạm dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để cắt cơn (sử dụng > 02 ống/tuần) sẽ tăng nguy cơ tử vong và nhập viện.
- Cai thuốc lá, thuốc lào; cần tránh hít phải khói thuốc (hút thuốc lá thụ động), giữ môi trường sống trong sạch, hạn chế tiếp xúc với các loại khói.
- Vật lý trị liệu, tập thể dục, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Khi nào người bệnh cần gặp Bác sĩ? Trong quá trình điều trị người bệnh cảm nhận có những triệu chứng bất thường hoặc tình trạng khó thở nặng hơn, cần trao đổi với Bác sĩ đẩ có hướng xử trí và điều trị phù hợp hoặc cấp cứu kịp thời.
Hãy đến cơ sở y tế gần bạn nhất để được tư vấn và đo chức năng hô hấp nhằm phát hiện sớm và chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.